Bệnh Gumboro (IBD) trên gà

Bệnh Gumboro hay còn gọi là Infections burasal disease – IBD là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gà do virus gây ra. Bệnh xảy ra trên mọi giống gà, xảy ra mạnh nhất ở gà 3 – 6 tuần tuổi, khi xảy ra bệnh có tỷ lệ nhiễm cao, có thể lên tới 100%, bệnh gây suy giảm miễn dịch nên làm vật nuôi dễ bị bội nhiễm các bệnh nguy hiểm khác, làm tỷ lệ chết của gà nhiễm bệnh cao. Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây ra nhiều thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.

Nội dung chính

1. Căn bệnh, dịch tễ bệnh Gumboro.

1.1 Căn bệnh

  • Bệnh Gumboro là một bệnh truyền nhiễm cấp tính trên gà do virus gây ra.
  • Bệnh do 1 loại virus tấn công vào túi Fabricius trên gà, gây suy giảm miễn dịch ở gà.
  • Virus gây bệnh Gumboro trên gà là Birnavirus thuộc họ Binaviridae là một virus ARN 2 sợi.
  • Virus có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh nên các biện pháp sát trùng thông thường không thể tiêu diệt được toàn bộ virus, trong trại virus có thể tồn tại trong vài tháng. Trong nước, thức ăn, phân virus có thể tồn tại vài tuần.

 

  • Birnavirus gây bệnh Gumboro

1.2 Dịch tễ

  • Trong tự nhiên gà và gà tây đều nhiễm bệnh
  • Cảm nhiễm nhất là gà từ 3 – 9 tuần tuổi (Đặc biệt là gà từ 3-6 tuần tuổi).
  • Tuy nhiên vẫn có những trường hợp nhiễm sớm hơn (9 ngày tuổi) hoặc muộn hơn (sau 9 tuần tuổi).
  • Trong phòng thí nghiệm: Có thể gây bệnh cho gà từ 3 – 6 tuần tuổi hoặc phôi gà (từ 9 – 11 ngày tuổi).
  • Bệnh xảy ra quanh năm, những xảy ra nhiều nhất vào vụ đông – xuân.
  • Tỷ lệ mắc cao, có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết thường khoảng 20 – 30%. Nhưng có các trường hợp tỷ lệ chết cao hơn, lên tới 70 – 90%.

2. Triệu chứng bệnh Gumboro.

  • Thời gian nung bệnh Gumboro rất ngắn, chỉ khoảng 2 – 3 ngày, bệnh thường xảy ra đột ngột.
  • Trong đàn xuất hiện các con có biểu hiện hoảng loạn, bay nhảy lung tung, có tiếng kêu khác thường.
  • Gà kém ăn, xù lông, lờ đờ, ủ rũ, đi lại không vững.
  • Đàn gà có triệu chứng mổ vào hậu môn nhau.
  • Gà bị mất nước, ỉa chảy. Mặc dù bị ỉa chảy nhưng gà có biểu hiện khó ỉa, phải rặn ra để ỉa: lông gáy dựng ngược, đầu gối khuỳnh ra, hậu môn hạ thấp xuống, toàn bộ cơ bắp rung lên.
  • Gà tiêu chảy, phân màu trắng, loãng có nhiều chất nhầy, có lẫn bọt khí.
Phân gà nhiễm Gumboro
  • Do gà ỉa chảy, gây nên tình trạng mất nước, mất cân bằng chất điện giải nên gà nằm liệt nhiều, ít vẫn động, lông bẩn đặc biệt lông ở xung quanh vùng hậu môn.
  • Gà trong đàn chết tập trung vào ngày 3 – 5, sau đó giảm dần đến ngày 9 – 10 thì dừng lại.

3. Bệnh tích bệnh Gumboro.

3.1 Bệnh tích ở túi Fabricius.

  • Sau 48 – 72 giờ nhiễm bệnh, túi Fabricius tăng gấp 2 – 3 lần kích thước ban đầu, đạt kích thước tối đa vào ngày thứ 3 nhiễm bệnh.
  • Những ngày đầu do túi sưng to, các múi nang túi lồi ra có màu trắng gà, túi có biểu hiện thẩm dịch nhầy, keo gelatin màu vàng bao phủ 1 lớp ở mặt ngoài.
  • Bổ đôi túi ra có thể thấy túi bị xuất huyết trong, có khi thành vệt, thành dải.
  • Đến ngày thứ 4 kích thước túi bắt đầu giảm dần. Ngày thứ 5, 6 túi trở lại kích thước ban đầu và bắt đầu teo nhỏ, đến ngày thứ 8 túi Fabricius chỉ còn khoảng 1/3 kích thước ban đầu.
  • Lúc này hiện tượng thẩm dịch mất đi, túi có màu xám đục.
  • Bổ đôi túi ra thấy có hiện tượng xuất huyết trên niêm mạc múi khế, bên trong túi có chất bựa trắng như bã đậu.
Bệnh tích trên túi Fabricius của gà mắc bệnh Gumboro

3.2 Bệnh tích khác.

  • Cơ đùi và cơ ngực xuất huyết.
Xuất huyết cơ đùi và cơ ngực
    • Có khi xuất huyết thành từng đám lớn hoặc xuất huyết lấm chấm, nếu xuất huyết nặng các cơ thẫm lại.
    • Do mất nhiều nước các cơ của gà khô rất nhanh.
  • Thận sưng, có muối urat đọng trong ống dẫn liệu, bệnh tích ở thận chỉ thường gặp ở gà chết hoặc gà bệnh đang tiến triển.
  • Các biến đổi bệnh tích ở ruột khá đa dạng: ruột căng, chứa nhiều nước, giai đoạn sau chưa nhiều chất nhầy trắng đục, đặc biệt có viêm xuất huyết lan tràn dọc theo đường ruột đến tận hậu môn.
  • Lách sưng lên sau 2 – 3 ngày, sau đó lại giảm về thể tích bình thường. Tuy nhiên, do lách hồi phục nhanh nên khi mổ khám bệnh ở giai đoạn cuối thường không quan sát thấy sự thay đổi của lách.
  • Các cơ quan khác như tim, phổi,.. có bệnh tích nhưng không điển hình.

4. Phòng, điều trị bệnh Gumboro.

4.1 Phòng bệnh Gumboro.

Vệ sinh phòng bệnh

  • Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo cho chuồng nuôi luôn thông thoáng.
  • Sử dụng chất độn chuồng, men rắc chuồng để tiêu diệt các vi sinh vật có hại trên nền chuồng.
  • Phun thuốc sát trùng định kì, khử trùng cho chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

Sử dụng vaccine phòng bệnh theo lịch sau:

  • Lần 1: Chủng khi gà được khoảng 1 tuần tuổi
  • Lần 2: Chủng khi gà khoảng 3 – 4 tuần tuổi.
  • Cách chủng lần 1 và lần 2: nhỏ vaccine vào mắt, mũi từ 1 – 2 giọt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
  • Lần 3: Chủng bằng vaccine nhũ dầu tiêm dưới da. Tiêm phòng cho cả gà bố mẹ để phòng bệnh cho gà con sau này.

4.1 Điều trị bệnh Gumboro.

  • Bệnh do virus gây ra, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
  • Vệ sinh, sát trùng, tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi, đảm bảo độ thông thoáng chuồng nuôi.
  • Gà khi nhiễm Gumboro thường chết do sốt cao, mất nước vì vậy ta có thể can thiệp làm giảm tỷ lệ tử vong.
  • Sử dụng thuốc hạ sốt Cetamol plus trong suốt quá trình xử lý bệnh
  • Sử dụng điện giải để bù nước và cân bằng điện giải.
  • Sử dụng vitamin C tăng cường sức đề kháng cho con vật
  • Khi con vật hết sốt, tiến hành sử dụng kháng sinh Amox Coli 50 để phòng bội nhiễm.
  • Sử dụng kèm thêm giải độc gan thận.
  • Ngoài ra có thể sử dụng kháng thể Gumboro.

 

CÔNG TY DƯỢC THÚ Y ANICARE